1. Giới thiệu
Metasploit Framework là một môi trường dùng để kiểm tra ,tấn công và khai thác lỗi của các service. Metasploit được xây dựng từ ngôn ngữ hướng đối tượng Perl, với những components được viết bằng C, assembler, và Python.Metasploit có thể chạy trên hầu hết các hệ điều hành: Linux, Windows, MacOS. Bạn có thể download chương trình tại www.metasploit.com
Metasploit có thể tự động update bắt đầu từ version 2.2 trở đi, sử dụng script msfupdate.bat trong thư mục cài đặt
Metasploit hỗ trợ nhiều giao diện với người dùng:
-console interface: dùng msfconsole.bat. Msfconsole interface sử dụng các dòng lệnh để cấu hình, kiểm tra nên nhanh hơn và mềm dẻo hơn
-Web interface: dùng msfweb.bat, giao tiếp với người dùng thông qua giao diện web
Command line interface: dùng msfcli.bat Enviroment
-Global Enviroment:được thực thi thông qua 2 câu lệnh setg và unsetg, những options được gán ở đây sẽ mang tính toàn cục, được đưa vào tất cả các module exploits
-Temporary Enviroment: được thực thi thông qua 2 câu lệnh set và unset, enviroment này chỉ được đưa vào module exploit đang load hiện tại, không ảnh hưởng đến các module exploit khác
Bạn có thể lưu lại enviroment mình đã cấu hình thông qua lệnh save. Môi trường đó sẽ được lưu trong /.msf/config và sẽ được load trở lại khi user interface được thực hiện Những options nào mà chung giữa các exploits module như là: LPORT, LHOST, PAYLOAD thì bạn nên được xác định ở Global Enviroment vd: msf> setg LPORT 80 msf> setg LHOST 172.16.8.2
3.Sử dụng Metasploit framework
1. Chọn module exploit: lựa chọn chương trình, dịch vụ lỗi mà Metasploit có hỗ trợ để khai thác
show exploits: xem các module exploit mà framework có hỗ trợ
use exploit_name: chọn module exploit
info exploit_name: xem thông tin về module exploit
Bạn nên cập nhật thường xuyên các lỗi dịch vụ trên www.metasploit.com hoặc qua script msfupdate.bat
2. Cấu hình module exploit đã chọn
show options: Xác định những options nào cần cấu hình
set : cấu hình cho những option của module đó
Một vài module còn có những advanced options, bạn có thể xem bằng cách gõ dòng lệnh show advanceds
3. Verify những options vừa cấu hình:
check: kiểm tra xem những option đã được set chính xác chưa.
4. Lựa chọn target: lựa chọn hệ diều hành nào để thực hiện
show targets: những target được cung cấp bởi module đó
set: xác định target nào
vd: smf> use windows_ssl_pct
show targets
exploit sẽ liệt kê ra những target như: winxp, winxp SP1, win2000, win2000 SP1
5. Lựa chọn payload
payload là đoạn code mà sẽ chạy trên hệ thống remote machine
show payloads: liệt kê ra những payload của module exploit hiện tại
info payload_name: xem thông tin chi tiết về payload đó
set PAYLOAD payload_name: xác định payload module name.Sau khi lựa chọn payload nào, dùng lệnh show options để xem những options của payload đó
show advanced: xem những advanced options của payload đó
6.Thực thi exploit
exploit: lệnh dùng để thực thi payload code. Payload sau đó sẽ cung cấp cho bạn những thông tin về hệ thống được khai thác
4.Giới thiệu payload meterpreter
Meterpreter, viết tắt từ Meta-Interpreter là một advanced payload có trong Metasploit framework. Muc đích của nó là để cung cấp những tập lệnh để khai thác, tấn câng các máy remote computers. Nó được viết từ các developers dưới dạng shared object( DLL) files. Meterpreter và các thành phần mở rộng được thực thi trong bộ nhớ, hoàn toàn không được ghi lên đĩa nên có thể tránh được sự phát hiện từ các phần mềm chống virus
Meterpreter cung cấp một tập lệnh để chúng ta có thể khai thác trên các remote computersFs: cho phép upload và download files từ các remote machine
Net: cho phép xem thông tin mạng của remote machine như IP, route table
Process:cho phép tạo các processes mới trên remote machine
Sys: cho phép xem thông tin hệ thống của remote machine
Sử dụng câu lệnh
use -m module1,module2,module3 [ -p path ] [ -d ]
Câu lệnh use dùng để load những module mở rộng của meterpreter như: Fs, Net, Process..
loadlib -f library [ -t target ] [ -lde ]
Câu lệnh cho phép load các thư viện của remote machines
read channel_id [length]
Lệnh read cho phép xem dữ liêu của remote machine trên channel đang kết nối
write channel_id
Lệnh write cho phép ghi dữ liệu lên remote machine
close channel_id
Đóng channel mà đã kết nối với remote computer
interact channel_id
Bắt đầu một phiên làm việc với channel vừa thiết lập với remote machine
initcrypt cipher [parameters]
Mã hoá dữ liệu được gửi giữa host và remote machine
Sử dụng module Fs: cho phép upload và download files từ các remote machine
cd directory
cd directorygiống lệnh cd của commandline
getcwd
cho biết thư mục đang làm việc hiện tại
ls [filter_string]
ls [filter_string]liệt kê các thư mục và tập tin
upload src1 [src2 ...] dst
upload file
download src1 [src2 ...] dst
download file
Sử dụng module Net:
ipconfig
route
xem bảng định tuyến của remote machine
portfwd [ -arv ] [ -L laddr ] [ -l lport ] [ -h rhost ] [ -p rport ] [ -P ]
cho phép tạo port forward giữa host và remote machine
Sử dụng module Process:
execute -f file [ -a args ] [ -Hc ]
câu lệnh execute cho phép bạn tạo ra một process mới trên remote machine và sử dụng process đó để khai thác dữ liệu
kill pid1 pid2 pid3
huỷ những processes đang chạy trên máy remote machine
ps
liệt kê những process của remote machine
Sử dụng module Sys:
getuid
cho biết username hiện tại của remote machine
sysinfo
cho biết thông tin về computername, OS